Các quy định hiện hành về phòng cháy chữa cháy (PCCC) ở Việt Nam rất chặt chẽ và được phân theo loại hình công trình, quy mô và mức độ nguy hiểm cháy nổ. Dưới đây là tổng hợp toàn diện về phân loại công trình và các cấp độ yêu cầu PCCC đối với từng loại, kèm dẫn chiếu các văn bản pháp luật quan trọng (Luật, Nghị định, Thông tư, Tiêu chuẩn – TCVN, Quy chuẩn – QCVN) để phục vụ công tác tư vấn thiết kế, thẩm duyệt và đào tạo.
Phân loại công trình theo quy định PCCC
Theo quy định pháp luật Việt Nam (Phụ lục I Nghị định 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng xây dựng), công trình xây dựng được phân thành các loại chính theo công năng sử dụng như sau luatminhkhue.vn:
- Công trình dân dụng: Bao gồm nhà ở (nhà riêng lẻ, biệt thự, nhà liền kề, nhà chung cư, nhà tập thể, ký túc xá, v.v.) và công trình công cộng. Công trình công cộng là các công trình phục vụ cộng đồng như công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thương mại, dịch vụ, trụ sở làm việc, khách sạn, nhà khách, công trình giao thông công cộng (nhà ga, bến xe…), công trình thông tin liên lạc (bưu điện, viễn thông) và công trình thể thao luatminhkhue.vn. Những công trình này hướng đến phục vụ nhu cầu sinh hoạt, làm việc, giải trí của người dân và thường có sự tham gia của nhiều người sử dụng.
- Công trình công nghiệp: Là các công trình phục vụ sản xuất và kho tàng. Nhóm này gồm nhà xưởng sản xuất, nhà kho lưu trữ, xí nghiệp, nhà máy, các công trình phụ trợ sản xuất (như nhà điều hành, nhà ăn, trạm điện, xử lý chất thải, v.v.) luatminhkhue.vn. Công trình công nghiệp thường được phân loại thêm theo hạng nguy hiểm cháy nổ (A, B, C, D, E) tùy tính chất sản xuất và vật liệu, sẽ trình bày chi tiết ở phần sau.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm các cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ công cộng và nhu cầu thiết yếu, ví dụ như hệ thống cấp thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, cơ sở xử lý rác thải, viễn thông, trạm biến áp, nhà máy điện, v.v. Nhóm này cũng gồm các công trình năng lượng, hạ tầng đô thị mà có yêu cầu PCCC riêng (ví dụ bể chứa xăng dầu, trạm khí đốt, trạm điện, v.v).
- Công trình giao thông: Gồm hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không (cầu, hầm giao thông, đường cao tốc, sân bay, cảng biển, bến tàu xe…). Những công trình như hầm đường bộ, nhà ga, bến cảng, sân bay có yêu cầu PCCC đặc thù (ví dụ hầm giao thông phải có hệ thống phát hiện cháy sớm, quạt hút khói và hệ thống chữa cháy chuyên dụng).
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Bao gồm các công trình như chuồng trại chăn nuôi, kho nông sản, nhà kính trồng trọt, công trình thủy lợi (đê điều, kênh mương). Nhóm này ít khi tập trung đông người nhưng có thể chứa nhiều vật liệu cháy (như rơm rạ, thức ăn gia súc) nên vẫn có yêu cầu PCCC cơ bản (ví dụ trang bị bình chữa cháy, giải pháp chống cháy lan).
(Lưu ý: Công trình quốc phòng, an ninh có phân loại riêng do Bộ Quốc phòng/Bộ Công an quy định và không nằm trong phạm vi dân dụng và công nghiệp thông thường.)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2022/BXD (ban hành kèm Thông tư 06/2022/TT-BXD và được sửa đổi bởi Thông tư 09/2023/TT-BXD) áp dụng cho hầu hết các loại công trình dân dụng và công nghiệp nêu trên thuvienphapluat.vn. Cụ thể, QCVN 06 áp dụng cho: nhà ở (nhà chung cư đến 150 m, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên hoặc có >1 tầng hầm);nhà công cộng cao đến 150 m (trừ công trình tín ngưỡng, di tích);nhà sản xuất, nhà kho cao đến 50 m;nhà hạ tầng kỹ thuật cao đến 50 m;nhà giao thông (nhà ga, bến bãi…) cao đến 50 m thuvienphapluat.vn. Các công trình vượt quá giới hạn (ví dụ nhà cao trên 150 m, trên 3-4 tầng hầm, hoặc có công năng đặc biệt) thì ngoài việc tuân thủ QCVN 06 còn phải có giải pháp PCCC bổ sung theo hướng dẫn cơ quan chức năng thuvienphapluat.vn.
Ngoài phân loại theo công năng ở trên, tiêu chuẩn PCCC còn phân loại mức độ nguy hiểm cháy nổ của quá trình sử dụng công trình, đặc biệt đối với công trình công nghiệp:
- Hạng A: Nguy hiểm cháy nổ đặc biệt cao – có chứa các chất dễ cháy nổ ở thể khí hoặc lỏng có nhiệt độ bốc cháy rất thấp, hoặc môi trường có thể tạo hỗn hợp nổ (ví dụ: nhà máy hóa chất, cơ sở sản xuất pháo hoa, kho khí gas, nhà xưởng sản xuất sơn dung môi) firesmart.com.vn. Những nơi này nguy cơ xảy ra cháy nổ nghiêm trọng nhất.
- Hạng B: Nguy hiểm cháy nổ cao – sử dụng, chứa các chất lỏng và rắn dễ cháy có khả năng tạo cháy lan rất mạnh (nhưng kém hơn hạng A), ví dụ: cơ sở pha chế xăng dầu, nhà xưởng gỗ, kho giấy, nhà máy dệt sợi…firesmart.com.vn.
- Hạng C: Nguy cơ cháy trung bình – có lượng chất cháy đáng kể nhưng không ở dạng dễ nổ. Điển hình như đa số nhà xưởng công nghiệp thông thường, cơ sở may mặc, kho nông sản khô. Nguy cơ cháy hiện hữu nhưng mức độ lan truyền vừa phải firesmart.com.vn.
- Hạng D: Ít nguy hiểm về cháy – môi trường sản xuất có ít chất cháy, chủ yếu là vật liệu khó cháy hoặc không cháy. Ví dụ: xưởng gia công kim loại, trạm bơm nước, nhà máy cơ khí nặng. Khả năng xảy ra cháy thấp, chủ yếu do sự cố kỹ thuật.
- Hạng E: Nguy cơ cháy rất thấp – gần như không có chất cháy (như trạm biến áp, nhà máy điện, cơ sở lắp ráp thiết bị điện không sinh nhiệt…).
Tiêu chuẩn TCVN 2622:1995 (PCCC cho nhà và công trình – yêu cầu thiết kế) từng quy định chi tiết 5 hạng nguy hiểm A–E này. Hiện nay QCVN 06:2022/BXD và các văn bản hướng dẫn vẫn kế thừa cách phân hạng này để áp dụng yêu cầu PCCC phù hợp.
Ví dụ: Nghị định 136/2020/NĐ-CP và mới đây là Nghị định 50/2024/NĐ-CP (sửa đổi NĐ 136) liệt kê rõ: công trình sản xuất công nghiệp hạng A, B có tổng khối tích từ 5.000 m³ trở lên, hạng C từ 10.000 m³, hạng D, E từ 15.000 m³ trở lên thuộc diện có nguy hiểm cháy nổ cao, bắt buộc thẩm duyệt thiết kế về PCCC thuvienphapluat.vn. Điều này cho thấy với hạng nguy hiểm càng cao, quy mô cho phép càng bị giới hạn chặt chẽ và đòi hỏi biện pháp PCCC nghiêm ngặt hơn.
Yêu cầu PCCC cho từng loại công trình (theo quy mô và tính chất)
Mỗi loại công trình với công năng và quy mô nhất định sẽ phải đáp ứng một cấp độ yêu cầu PCCC khác nhau. Các yêu cầu này bao gồm: hệ thống báo cháy, hệ thống chữa cháy tự động, số lượng và giải pháp lối thoát nạn, giải pháp ngăn cháy lan, cấp nước chữa cháy trong và ngoài nhà, cùng các trang bị khác (bình chữa cháy, đèn chỉ dẫn…). Dưới đây trình bày cụ thể yêu cầu đối với các nhóm công trình chính:
- Nhà ở các loại (nhóm công trình dân dụng)
Nhà ở riêng lẻ (nhà phố, biệt thự): Nhìn chung nhà ở riêng lẻ quy mô nhỏ (dưới 7 tầng) chỉ yêu cầu trang bị phương tiện PCCC cơ bản (bình chữa cháy xách tay, nội quy an toàn, lối thoát nạn phù hợp). Tuy nhiên, theo QCVN 06 và TCVN 3890, nhà ở riêng lẻ cao từ 7 tầng hoặc chiều cao PCCC 25 m trở lên đã thuộc diện nguy cơ cao, phải lắp đặt hệ thống báo cháy tự động.
Đồng thời nếu nhà ở riêng lẻ có chiều cao từ 25 m trở lên thì còn phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động (ví dụ hệ sprinkler) để bảo vệ toàn bộ tòa nhà canhsatpccc.gov.vn. Như vậy, một nhà ở gia đình cao khoảng 7-8 tầng phải có tối thiểu hệ thống báo cháy tự động; nếu cao hơn ~9 tầng (≥25 m) thì phải có cả hệ thống chữa cháy tự động (trừ khi được cơ quan PCCC cho phép giải pháp thay thế).
Ngoài ra, nhà ở riêng lẻ có tầng hầm thì mỗi tầng hầm cũng phải bố trí đủ bình chữa cháy, hệ thống quạt khói và lối thoát riêng lên mặt đất.
Nhà chung cư, tập thể: Đây là loại hình nhà ở nhiều căn hộ, tập trung đông người nên yêu cầu PCCC cao hơn nhà riêng lẻ. Theo TCVN 3890:2023, các chung cư, nhà tập thể cao từ 5 tầng hoặc có khối tích trên 2.500 m³ phải lắp hệ thống báo cháy tự động toàn nhà canhsatpccc.gov.vn.
Còn về chữa cháy tự động, chung cư có chiều cao từ 25 m hoặc tổng diện tích sàn từ 10.000 m² trở lên phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler) toàn bộ canhsatpccc.gov.vn. Như vậy hầu hết chung cư cao từ 9 tầng trở lên đều phải có cả báo cháy và sprinkler. Với chung cư thấp hơn (dưới 5 tầng nhỏ), có thể chấp nhận dùng thiết bị báo cháy cục bộ (đơn giản hơn) thay vì hệ thống báo cháy trung tâm canhsatpccc.gov.vn.
Ngoài ra, nhà chung cư cao tầng còn phải đảm bảo các lối thoát nạn: theo quy chuẩn, nhà trên 5 tầng phải có ít nhất 2 lối thoát nạn độc lập (cầu thang bộ hoặc thang thoát hiểm); trên 10 tầng thường yêu cầu cầu thang bộ loại kín (buồng thang có áp suất hoặc ngăn khói loại N) để ngăn khói lửa thuvienphapluat.vn.
Chung cư cao >/≈ ≥ 15 tầng phải có thang máy chữa cháy chuyên dụng, buồng thang đặt tại vị trí được bảo vệ, và có hệ thống hút khói hành lang. Các căn hộ chung cư phải có tường, sàn ngăn cháy giữa các hộ gia đình với giới hạn chịu lửa tối thiểu theo quy định (thường ≥60 phút).
Nhà ở kết hợp kinh doanh: Nhiều nhà phố kết hợp cửa hàng, hoặc nhà ở kết hợp sản xuất nhỏ (thường gọi là nhà ở kết hợp kinh doanh). Pháp luật quy định nếu phần kinh doanh chiếm trên 30% diện tích sàn thì công trình phải thỏa mãn yêu cầu như công trình công năng đó (ví dụ kinh doanh thì như nhà thương mại) thuvienphapluat.vn.
Đối với nhà ở kết hợp kinh doanh chất dễ cháy (ví dụ bán hàng quần áo, vải, nội thất…), TCVN 3890 yêu cầu nếu cao từ 3 tầng hoặc khối tích trên 1.500 m³ thì phải có hệ thống báo cháy tự động; và nếu cao từ 25 m trở lên thì phải có hệ thống chữa cháy tự động canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn. Như vậy, một nhà 4-5 tầng có cửa hàng quần áo phải lắp báo cháy; nếu cao trên ~8 tầng thì phải có thêm sprinkler.
Ngoài ra, quy định còn bắt buộc các nhà ở kết hợp kinh doanh phải có ngăn cách chống cháy giữa khu ở và khu kinh doanh (bằng tường, sàn chịu lửa), lối thoát nạn riêng biệt cho khu ở và khu cửa hàng nếu có thể, để khi cháy không lan nhanh từ tầng kinh doanh lên khu ở.
Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ: Nhóm cơ sở lưu trú du lịch cũng có chức năng ở qua đêm nhưng mang tính công cộng, nên yêu cầu PCCC tương tự chung cư. Khách sạn, nhà nghỉ từ 5 tầng trở lên (hoặc khối tích lớn) phải có hệ thống báo cháy tự động; từ 25 m (khoảng 7-8 tầng) hoặc trên 5.000 m² sàn trở lên phải có hệ thống chữa cháy tự động
canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn. Tất cả khách sạn dù thấp tầng vẫn phải trang bị bình chữa cháy, đèn exit, chuông báo sự cố ở các tầng. Khách sạn cao tầng cũng phải có ít nhất 2 cầu thang thoát hiểm và thang máy chữa cháy chuyên dụng.
Nhà trọ, phòng trọ cho thuê (dạng nhà ở riêng lẻ cải tạo) thường dễ bị cháy do cơi nới và câu mắc điện; do đó pháp luật (Thông tư 06/2017/BCA) yêu cầu chủ nhà trọ phải trang bị đầy đủ bình chữa cháy và đảm bảo lối thoát không bị khóa, đồng thời định kỳ tự kiểm tra điện, gas.
Tất cả các nhà ở, chung cư, khách sạn đều phải trang bị bình chữa cháy xách tay ở các tầng và thiết bị cứu hộ cần thiết. Theo TCVN 3890, mọi khu vực trong nhà (kể cả đã có hệ thống chữa cháy tự động) vẫn bắt buộc bố trí bình chữa cháy xách tay phù hợp, đảm bảo khoảng cách tiếp cận không quá quy định canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn. Ví dụ, mỗi tầng chung cư thường phải có tủ chữa cháy với bình xách tay và họng nước chữa cháy vách tường (nếu trang bị hệ thống họng nước trong nhà).
- Công trình công cộng: Văn phòng, giáo dục, y tế, thương mại, giải trí
Công trình văn phòng, trụ sở làm việc (nhà hành chính): Đây là các tòa nhà làm việc của cơ quan nhà nước, trụ sở doanh nghiệp… Số người tập trung không quá đông nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ do thiết bị điện, điều hòa, máy tính nhiều. Quy định hiện hành yêu cầu: nhà làm việc cao từ 5 tầng hoặc có khối tích trên 1.500 m³ phải có hệ thống báo cháy tự động; nếu cao từ 25 m hoặc diện tích sàn từ 5.000 m² trở lên phải có hệ thống chữa cháy tự động toàn bộ canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn.
Nghĩa là, một tòa văn phòng khoảng 6 tầng trở lên cần lắp báo cháy; tòa cao trên ~8 tầng (25 m) hoặc sàn rất lớn thì phải có thêm sprinkler. Ngoài ra, mọi cao ốc văn phòng >9 tầng phải có tối thiểu 2 lối thoát nạn (cầu thang bộ), bố trí thành 2 hướng xa nhau. Các tầng hầm để xe của tòa nhà văn phòng cũng phải có hệ thống chữa cháy (sprinkler hoặc họng nước) riêng dù tòa nhà có trang bị chung hay không.
Trường học, cơ sở giáo dục: Các công trình giáo dục (trường mẫu giáo, tiểu học, THCS, THPT, trung cấp, cao đẳng, đại học, cơ sở dạy nghề…) có yêu cầu PCCC tùy theo cấp học. Đối với nhà trẻ, mẫu giáo, mầm non – nơi có trẻ nhỏ chưa tự thoát nạn – quy định rất nghiêm:
chỉ cần cơ sở có quy mô từ 100 cháu trở lên hoặc khối tích trên 1.000 m³ đã phải lắp hệ thống báo cháy tự động; nếu trường mầm non cao từ 4 tầng trở lên thì phải lắp hệ thống chữa cháy tự động (vì trẻ nhỏ khó thoát nạn nhanh) canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn. Còn trường học phổ thông (tiểu học đến THPT) thường ít nhất 2-3 tầng, yêu cầu: trường cao từ 5 tầng hoặc khối tích >5.000 m³ phải có báo cháy tự động; trường cao từ 25 m trở lên phải có sprinkler canhsatpccc.gov.vn.
Trường đại học, cao đẳng do quy mô sinh viên lớn, nếu cao từ 7 tầng hoặc khối tích >10.000 m³ cũng thuộc diện cơ sở nguy hiểm cháy nổ phải thẩm duyệt PCCC luatvietnam.vn. Tất cả trường học phải đảm bảo có 2 lối thoát nạn trở lên, hành lang, cửa thoát hiểm rộng đủ cho học sinh thoát (chiều rộng tối thiểu mỗi lối ≥1.2m cho trường phổ thông).
Đặc biệt trường mầm non phải có lối thoát trực tiếp tầng trệt ra ngoài và mỗi tầng trên lầu yêu cầu 2 cầu thang thoát, trong đó ít nhất 1 cầu thang thoát ngoài trời hoặc buồng thang kín để sơ tán trẻ an toàn.
Bệnh viện, công trình y tế: Các bệnh viện, phòng khám đa khoa, cơ sở y tế có người nằm điều trị qua đêm thuộc loại nguy hiểm cháy đặc thù vì bệnh nhân di chuyển chậm. Do đó, mọi bệnh viện, cơ sở chữa bệnh nội trú đều phải lắp hệ thống báo cháy tự động (kể cả khi quy mô nhỏ). QCVN 06:2022 quy định nhà bệnh viện, nhà khám chữa bệnh cao từ 3 tầng hoặc khối tích trên 1.000 m³ phải có báo cháy tự động; và cao từ 25 m hoặc diện tích từ 2.000 m² trở lên phải có hệ thống chữa cháy tự động toàn bộ canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn.
Thực tế hầu hết bệnh viện (thường >5 tầng) đã phải có cả báo cháy và sprinkler theo ngưỡng này. Ngoài ra, bệnh viện phải có giải pháp ngăn cháy lan đặc biệt: Mỗi tầng điều trị thường chia thành các khoang cháy (ngăn bởi tường chịu lửa 150 phút) không vượt quá diện tích cho phép (~1.500 m² nếu không có sprinkler hoặc ~2.500 m² nếu có sprinkler).
Bệnh viện cũng phải bố trí đèn exit và đèn chiếu sáng sự cố dọc các hành lang, hệ thống quạt tăng áp buồng thang và quạt hút khói hành lang để đảm bảo khi xảy ra cháy, khói không lan vào buồng thang thoát hiểm. Đối với bệnh viện lớn, cần có hệ thống báo cháy liên kết tới trung tâm điều khiển để khi có cháy sẽ tự động phát thông báo sơ tán bằng loa tới từng tầng
Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ: Đây là nhóm công trình công cộng có nguy cơ cháy rất cao do vừa đông người, vừa chứa nhiều hàng hóa dễ cháy. Theo quy định, mọi chợ hạng I, II hoặc trung tâm thương mại có diện tích hoặc khối tích lớn đều thuộc diện quản lý PCCC nghiêm ngặt. TCVN 3890 nêu: Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại (gọi chung là nhà thương mại) phải trang bị sprinkler nếu: công trình một tầng hoặc hai tầng nhưng diện tích kinh doanh từ 3.500 m² trở lên; công trình từ 3 tầng trở lên thì bắt buộc có chữa cháy tự động không phụ thuộc diện tích (tức là cứ ≥3 tầng là phải có) canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn. Ngoài ra, nếu khu thương mại có bố trí tại tầng hầm thì chỉ cần diện tích từ 200 m² trở lên ở tầng hầm đã phải có sprinkler (do tầng hầm nguy hiểm hơn) canhsatpccc.gov.vn. Về báo cháy, tất cả chợ, siêu thị, TTTM từ 3 tầng trở lên đều phải có hệ thống báo cháy tự động; với chợ/siêu thị 1-2 tầng thì nếu khối tích từ 1.000 m³ trở lên cũng phải có báo cháy canhsatpccc.gov.vn. Thực tế, điều này đồng nghĩa hầu hết siêu thị, trung tâm thương mại dù nhỏ cũng phải lắp báo cháy; còn chữa cháy tự động thì bắt buộc với trung tâm ≥3 tầng hoặc siêu thị lớn. Chợ truyền thống thường là 1 tầng lợp mái tôn cũng cần trang bị hệ thống báo cháy và chữa cháy (ví dụ hệ thống sprinkler ở các kiốt), trừ chợ rất nhỏ. Bên cạnh đó, ngăn cháy lan là yêu cầu sống còn: chợ/TTTM phải được chia thành các gian hàng, kiosk bằng vách ngăn cháy nếu diện tích toàn khu vượt quá giới hạn. Hệ thống thoát nạn cho nơi đông người cũng phải đặc biệt: bố trí nhiều lối ra ở các mặt của tòa nhà, cửa thoát nạn rộng (thường ≥1,2 m mỗi cửa) và tuyệt đối không được khóa, cản trở trong giờ hoạt động.
Công trình văn hóa, giải trí (rạp hát, rạp phim, hội trường, karaoke…): Những nơi tập trung đông người xem biểu diễn hoặc vui chơi giải trí có nguy cơ hỗn loạn khi cháy, do đó yêu cầu PCCC cao. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc: nếu có ≥600 chỗ ngồi hoặc từ 5 tầng trở lên thì thuộc diện có nguy cơ cao (theo NĐ 136) và chắc chắn phải thẩm duyệt phương án PCCC luatvietnam.vn. TCVN 3890 yêu cầu: rạp hát, rạp phim từ 3 tầng trở lên phải có cả báo cháy và chữa cháy tự động; nếu 1-2 tầng thì diện tích từ 3.500 m² trở lên cũng phải có sprinkler canhsatpccc.gov.vn. Trung tâm hội nghị, tiệc cưới, sự kiện: tương tự, nếu từ 5 tầng hoặc khối tích lớn (>10.000 m³) phải có đầy đủ hệ thống PCCC luatvietnam.vn. Nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, triển lãm: nếu khối tích trên 5.000–10.000 m³ cũng phải lắp hệ thống báo cháy; nếu cao trên 25 m hoặc có tầng hầm sẽ cần sprinkler canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn. Quán karaoke, vũ trường, quán bar: đây là loại hình kinh doanh đặc biệt nguy hiểm sau một loạt sự cố cháy gần đây. Theo quy định mới, mọi cơ sở karaoke, bar, vũ trường đều phải có hệ thống báo cháy tự động. Nếu quán nằm trên tầng 3 trở lên của tòa nhà thì toàn bộ tòa nhà đó phải lắp sprinkler bảo vệ (dù các tầng khác có thể là công năng khác) canhsatpccc.gov.vn. Nếu quán karaoke ở 1-2 tầng độc lập, chỉ cần diện tích khu trên 500 m² là phải có sprinkler, còn nếu trên 3 tầng thì bắt buộc có sprinkler không phụ thuộc diện tích canhsatpccc.gov.vn. Tất cả quán karaoke, bar đều phải có lối thoát nạn thứ hai (thường là thang thoát hiểm ngoài trời hoặc lối sân thượng rồi thoát sang nhà bên cạnh) theo yêu cầu tại Nghị định 136/2020 và quy chuẩn xây dựng, nhằm tránh tình huống chỉ có một cầu thang bộ bị lửa khói chặn kín.
Công trình thể thao, sân vận động: Các nhà thi đấu, cung thể thao trong nhà chứa hàng trăm khán giả cũng cần lắp báo cháy tự động (thường từ 300–500 chỗ ngồi trở lên là phải có). Quy định nêu: nhà thi đấu thể thao cao từ 25 m hoặc khối tích từ 1.500 m³ (hoặc có trên 200 chỗ) thì phải có sprinkler; từ 200 chỗ ngồi hoặc khối tích 1.500 m³ trở lên thì phải có báo cháy tự động canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn. Sân vận động ngoài trời thì nguy cơ cháy thấp hơn (vì không gian mở) nhưng khu khán đài có mái che, phòng kỹ thuật sân vận động vẫn phải gắn thiết bị báo cháy. Hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn rất quan trọng cho sân vận động, nhà thi đấu để xử lý đám đông khi có sự cố.
- Công trình công nghiệp: Nhà xưởng, kho tàng
Nhà xưởng sản xuất: Yêu cầu PCCC cho nhà công nghiệp phụ thuộc vào hạng nguy hiểm cháy nổ (A, B, C, D, E) và quy mô. Nguyên tắc chung: hạng nguy hiểm cao (A, B) phải áp dụng biện pháp PCCC nghiêm ngặt nhất, hạng C trung bình, hạng D và E nới lỏng dần. Cụ thể, theo QCVN 06, mọi nhà xưởng sản xuất và nhà kho thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A hoặc B đều không được xây quá 2 tầng, thường khuyến cáo làm một tầng trệt để dễ thoát nạn. Kết cấu xây dựng của hạng A, B phải có bậc chịu lửa cấp I hoặc II (nghĩa là kết cấu bê tông hoặc thép được bảo vệ, chịu lửa ≥150 phút) và phải có hệ thống chống nổ (thoát áp) nếu chứa khí dễ nổ. Nhà xưởng hạng C (cháy lớn nhưng không nổ) có thể xây cao hơn một chút nhưng thường cũng giới hạn ≤3 tầng và bậc chịu lửa tối thiểu II hoặc III tùy diện tích.
Về trang bị kỹ thuật: TCVN 3890:2023 bắt buộc hệ thống báo cháy tự động và chữa cháy tự động cho các nhà xưởng/nhà kho có nguy hiểm cháy cao hoặc quy mô lớn. Chẳng hạn, nhà xưởng hạng nguy hiểm cháy C nếu có diện tích mỗi tầng ≥1.200 m² và kết cấu thuộc bậc chịu lửa thấp (IV–V) thì phải lắp đặt báo cháy và chữa cháy tự động không phụ thuộc diện tích canhsatpccc.gov.vn. Hầu hết các nhà máy, xí nghiệp hiện đại đều phải trang bị hệ thống báo cháy tự động (đầu báo khói/nhiệt ở các phân xưởng) và tùy ngành nghề sẽ có hệ thống chữa cháy phù hợp: sprinkler nước cho xưởng may, xưởng gỗ; hệ thống khí CO₂/FM200 cho phòng máy, xưởng điện tử; hệ thống bọt foam cho khu vực có chất lỏng dễ cháy (xưởng sơn, kho dung môi). Bên cạnh đó, trụ nước cứu hỏa, họng nước vách tường là bắt buộc: Các nhà xưởng, kho hạng nguy hiểm cao; nhà cao từ 25 m; chợ, trung tâm thương mại, v.v. đều phải lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà (trụ tiếp nước với vòi phun) canhsatpccc.gov.vn để đội chữa cháy hoặc lực lượng cơ sở dập lửa nhanh.
Kho hàng, nhà kho lưu trữ: Nhà kho tùy loại hàng hóa mà nguy cơ cháy khác nhau. Kho chứa chất dễ cháy (hàng hóa cháy loại A, B, C) có yêu cầu rất cao: TCVN 3890 quy định kho hàng nguy hiểm cháy loại C mà chứa hàng trên giá kệ cao >5,5 m phải lắp đặt đầy đủ báo cháy và chữa cháy tự động không kể quy mô canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn – do kệ cao dễ tạo cháy lan nhanh và khó dập lửa bằng phương tiện cầm tay. Kho hàng nguy hiểm cháy loại B hoặc C từ 2 tầng trở lên cũng bắt buộc có báo cháy, chữa cháy tự động toàn bộ canhsatpccc.gov.vn. Đối với kho xăng dầu, hóa chất, vốn thuộc hạng đặc biệt (A, B): phải tuân theo các tiêu chuẩn chuyên ngành (TCVN 2622, TCVN 5334 về kho xăng dầu…) yêu cầu trang bị hệ thống báo rò rỉ, chữa cháy bằng bọt foam, hệ thống phun nước làm mát bồn bể, và khoảng cách an toàn phòng cháy xung quanh. Bên cạnh đó, kho lạnh và kho chứa gas cũng đòi hỏi hệ thống phát hiện rò khí, thông gió chống tích tụ khí cháy. Mọi kho hàng phải có biển cấm lửa, cấm hút thuốc, có thiết bị chống sét (đặc biệt kho hóa chất, pháo hoa) và nhân viên quản lý kho phải được huấn luyện về PCCC.
Trạm chứa, cơ sở năng lượng công nghiệp: Các trạm biến áp điện >110 kV, nhà máy điện, cơ sở xăng dầu, khí đốt… có yêu cầu PCCC riêng: thường phải bố trí hệ thống chữa cháy cố định (như hệ thống khí cho trạm điện, hệ thống bọt cho trạm dầu) dù không có người thường trực. Chẳng hạn, trạm biến áp 110 kV trở lên bắt buộc có hệ thống chữa cháy tự động phù hợp (thường là hệ thống phun khí hoặc phun bọt vào máy biến áp khi quá nhiệt) thuvienphapluat.vn. Cửa hàng xăng dầu theo QCVN 01:2020/BCT phải có ít nhất 2 bình bọt chữa cháy, hệ thống báo cháy nếu dung tích bồn >25 m³, khoảng cách cột bơm đến nhà dân tối thiểu 12 m…
- Công trình hạ tầng kỹ thuật và giao thông
Hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp nước, thoát nước, rác thải): Những trạm bơm nước, trạm xử lý nước thải, nhà máy xử lý rác thường thuộc hạng nguy hiểm cháy D hoặc E (ít chất cháy). Do đó yêu cầu PCCC chủ yếu là: trang bị bình chữa cháy xách tay, bố trí họng nước chữa cháy ngoài nhà ở khu vực cần thiết, có báo cháy tự động tại phòng máy điện, phòng điều hành (vì có thiết bị điện). Các trạm biến áp điện đã nêu ở trên có hệ thống chữa cháy tự động riêng. Cáp ngầm, hầm cáp kỹ thuật trong đô thị cũng phải có giải pháp PCCC: ví dụ hầm cáp dài phải có đầu báo nhiệt dọc tuyến và hệ thống chữa cháy khí hoặc bọt nếu xảy ra cháy cáp.
Công trình giao thông (hầm đường bộ, hầm đường sắt, nhà ga, cảng…):
- Hầm giao thông: Theo QCVN 08:2018/BGTVT (đường ô tô), hầm đường bộ dài >150 m phải có hệ thống thông gió cưỡng bức và hệ thống báo cháy tự động dọc hầm. Hầm dài trên 1000 m phải có hệ thống chữa cháy (trụ nước, vòi phun) và bể nước dự trữ đặt ở hai đầu hầm thuvienphapluat.vn. Bố trí hốc cứu hỏa trong hầm mỗi khoảng 50–100 m chứa họng nước và bình chữa cháy để kịp thời dập lửa xe cháy. Đặc biệt, hầm hiện đại còn lắp hệ thống camera phát hiện cháy sớm và loa hướng dẫn thoát hiểm để sơ tán người trong hầm khi có sự cố.
- Nhà ga đường sắt, nhà ga metro, sân bay: Các nhà ga hành khách có đông người đều phải có hệ thống báo cháy tự động và sprinkler nếu diện tích hoặc tầng cao vượt ngưỡng. Thông thường, nhà ga sân bay, ga tàu cao tốc… có không gian lớn nên dù 1-2 tầng cũng trên 10.000 m², bắt buộc lắp sprinkler toàn bộ canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn. Nhà ga sân bay còn có hệ thống phát hiện cháy đặc thù (cảm biến khói laser trong trần rất cao). Cảng hàng không, bến cảng lớn thuộc diện cơ sở nguy hiểm cháy nổ (do có kho xăng, phương tiện nhiều) nên luôn có đội PCCC thường trực và hệ thống chữa cháy tự động khu kỹ thuật. Đài kiểm soát không lưu (tháp không lưu) do cao >25 m, bắt buộc có cả báo cháy và chữa cháy tự động canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn vì nếu cháy ở tháp thì nguy hiểm cho điều hành bay.
- Cảng biển, cảng sông: Hệ thống cảng có kho xăng, hóa chất phải tuân theo tiêu chuẩn chuyên ngành (đê bao chống tràn, hệ thống foam cố định). Các cầu cảng, bến tàu phải trang bị họng nước chữa cháy ngoài trời dọc cầu tàu để chữa cháy tàu bè khi cập cảng. Tàu thủy chở khách >20m, tàu chở xăng dầu, khí đốt cũng được coi là phương tiện có yêu cầu đặc biệt về PCCC và phải thẩm duyệt phương án PCCC trước khi đóng mới thuvienphapluat.vn.
- Các hệ thống và giải pháp PCCC cụ thể theo cấp độ
Dựa trên phân tích trên, có thể khái quát các cấp độ yêu cầu PCCC thường gặp cho công trình từ thấp đến cao như sau:
- Mức cơ bản (tối thiểu): Áp dụng cho nhà quy mô nhỏ, nguy cơ cháy thấp (vd: nhà ở riêng lẻ ≤3 tầng, nhà xưởng hạng E nhỏ…). Yêu cầu: bố trí lối thoát nạn phù hợp (ít nhất 1 lối thoát rộng đủ, không cản trở), trang bị bình chữa cháy xách tay đúng số lượng, có biển báo exit và đèn chiếu sáng sự cố ở nơi công cộng, hệ thống điện an toàn (aptomat chống quá tải). Chủ cơ sở phải ban hành nội quy PCCC và tổ chức tập huấn cho nhân viên. Chưa bắt buộc lắp đặt hệ thống báo cháy tự động trung tâm.
- Mức tiêu chuẩn (trung bình): Áp dụng cho công trình có quy mô vừa hoặc nguy cơ cháy trung bình (vd: tòa nhà 5-7 tầng, kho hạng C vừa, văn phòng 6 tầng…). Yêu cầu: hệ thống báo cháy tự động đầy đủ (trung tâm báo cháy, các đầu báo khói/nhiệt tại các phòng, chuông đèn báo động), hệ thống đèn exit, chỉ dẫn thoát nạn tại hành lang và cầu thang. Lối thoát nạn phải có ít nhất 2 lối (nếu số người >50), cửa thoát nạn chống khói. Ngoài bình chữa cháy xách tay, phải lắp đặt họng nước chữa cháy trong nhà (trụ nước + cuộn vòi) nếu thuộc diện bắt buộc (ví dụ nhà >25 m hoặc nhà công năng nguy hiểm) canhsatpccc.gov.vn. Có bể nước dự trữ chữa cháy, máy bơm chữa cháy (hoặc kết nối nguồn nước thành phố) đảm bảo lưu lượng cho họng nước và sprinkler hoạt động. Một số nơi có thể lắp máy bơm chữa cháy tự động (bơm điện và bơm diesel dự phòng) theo TCVN 2622.
- Mức cao (nâng cao): Áp dụng cho công trình quy mô lớn, cao tầng hoặc nguy hiểm cháy nổ cao (vd: cao ốc trên 10 tầng, nhà máy hóa chất, trung tâm thương mại lớn). Ngoài các hệ thống trên, bắt buộc phải có hệ thống chữa cháy tự động phù hợp: thường là sprinkler đối với hầu hết nhà cao tầng và công trình công cộng lớn. Một số trường hợp đặc biệt dùng hệ thống khí chữa cháy (phòng máy tính, trạm điện) hoặc hệ thống bọt (nhà máy xăng dầu). Hệ thống này phải thiết kế theo tiêu chuẩn (TCVN 7336:2020 đối với sprinkler).
- Công trình lớn còn phải có hệ thống quản lý khói: quạt hút khói hành lang, giếng thang; quạt tăng áp buồng thang kín để đảm bảo đường thoát không bị khói thuvienphapluat.vn. Kết cấu xây dựng đòi hỏi bậc chịu lửa cao (cấp I hoặc II) đối với nhà cao tầng, nghĩa là cột, dầm chính phải có khả năng chịu lửa ≥ 60-150 phút tùy chiều cao công trình. Công trình nguy cơ cao cũng phải thiết kế ngăn cháy lan: tường ngăn cháy giữa các khoang, cửa ngăn cháy (loại 1,2) cho phòng nguy hiểm, khoảng cách an toàn PCCC giữa các tòa nhà theo QCVN 06. Ví dụ, một trung tâm thương mại lớn phải chia thành nhiều khoang cháy ngăn bởi tường chịu lửa 120 phút, mỗi khoang có diện tích giới hạn; mọi cửa thông giữa khoang phải là cửa chống cháy tự động đóng khi có báo cháy. Ngoài ra, mức này yêu cầu hệ thống báo cháy liên động: khi báo cháy sẽ kích hoạt quạt, thang máy về tầng 1, đóng cửa chống cháy, gọi điện tự động cho cảnh sát PCCC,… Toàn bộ hệ thống PCCC phải kết nối về phòng điều khiển trung tâm của tòa nhà để vận hành đồng bộ.
Để minh họa rõ hơn, bảng sau đây so sánh yêu cầu PCCC đối với một số loại công trình tiêu biểu:
Loại công trình | Hệ thống báo cháy tự động | Hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler) | Lối thoát nạn & ngăn cháy lan |
Nhà ở riêng lẻ | Từ 7 tầng (≈25m) phải có canhsatpccc.gov.vn | Từ 25m trở lên phải có canhsatpccc.gov.vn | ≥2 lối thoát nếu >5 tầng; tường ngăn giữa khu ở/kinh doanh |
Chung cư, tập thể | Từ 5 tầng phải có canhsatpccc.gov.vn | Từ 25m hoặc 10.000m² phải có canhsatpccc.gov.vn | ≥2 cầu thang thoát; sàn, tường căn hộ chịu lửa ≥60 phút |
Văn phòng, trụ sở | Từ 5 tầng hoặc >1.500m³ phải có canhsatpccc.gov.vn | Từ 25m hoặc >5.000m² phải có canhsatpccc.gov.vn | ≥2 lối thoát nếu >50 người; buồng thang kín nếu >9 tầng |
Khách sạn, lưu trú | Từ 3 tầng phải có canhsatpccc.gov.vn | Từ 25m hoặc >5.000m² phải có canhsatpccc.gov.vn | ≥2 lối thoát nếu >20 khách; hành lang có đèn exit |
Trường học phổ thông | >5 tầng hoặc >5000m³ phải có canhsatpccc.gov.vn | ≥25m (≈7 tầng) phải có canhsatpccc.gov.vn | ≥2 lối thoát mỗi tầng; trường mầm non ≥2 lối thoát riêng |
Bệnh viện | ≥3 tầng hoặc >1000m³ phải cócanhsatpccc.gov.vn | ≥25m hoặc >2000m² phải cócanhsatpccc.gov.vn | ≥2 lối thoát mỗi tầng; vách ngăn cháy giữa các khoa phòng |
Chợ, siêu thị 1-2 tầng | ≥1000m³ phải có canhsatpccc.gov.vn | ≥3500m² phải cócanhsatpccc.gov.vn | ≥2 lối thoát khác hướng; chia gian hàng bằng vách khó cháy |
TTTM, chợ ≥3 tầng | Bắt buộc có (mọi quy mô) canhsatpccc.gov.vn | Bắt buộc có (mọi quy mô) canhsatpccc.gov.vn | ≥2 cầu thang thoát; ngăn cháy giữa các tầng bằng sàn chịu lửa |
Karaoke, bar (trên lầu) | Bắt buộc có canhsatpccc.gov.vn | Nếu từ tầng 3 trở lên: phải trang bị cho toàn nhà canhsatpccc.gov.vn | ≥2 lối thoát (1 thang ngoài trời); vật liệu nội thất khó cháy |
Nhà xưởng sản xuất C | Tùy quy mô, ≥1200m² (bậc IV-V) phải có canhsatpccc.gov.vn | Tùy quy mô, ≥1200m² (bậc IV-V) phải có canhsatpccc.gov.vn | ≥2 lối thoát mỗi xưởng; tường ngăn cháy phân xưởng, khoang ≤5000m² |
Nhà kho hàng hóa C | Nếu kệ hàng >5,5m: phải có (mọi quy mô) canhsatpccc.gov.vn | Nếu kệ >5,5m: phải có (mọi quy mô) canhsatpccc.gov.vn | Giới hạn diện tích khoang theo hạng; khoảng cách kho-an toàn lửa ≥6m |
Xưởng, kho chất lỏng dễ cháy (B) | Bắt buộc có (cảm biến cháy nổ) | Bắt buộc có (sprinkler/bọt) | Nhà 1 tầng, tường bao chịu lửa ≥150 phút; cửa thoát hiểm riêng bên ngoài |
(Bảng trên chỉ tóm tắt một số trường hợp tiêu biểu; cần tham khảo chi tiết trong TCVN 3890:2023 – Phụ lục A, B canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn và QCVN 06:2022/BXD để áp dụng cho công trình cụ thể.)
Trích dẫn văn bản pháp luật liên quan
Việc đảm bảo PCCC cho công trình phải tuân theo nhiều văn bản quy phạm. Dưới đây là các văn bản quan trọng và liên kết:
- Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001, sửa đổi 2013: Là khung pháp lý cao nhất quy định trách nhiệm PCCC của chủ đầu tư, cơ quan, cá nhân; nguyên tắc thiết kế, thẩm duyệt PCCC; phân loại cơ sở có nguy hiểm cháy nổ. Luật quy định các hành vi bị cấm, nghĩa vụ trang bị PCCC và điều kiện an toàn PCCC cơ bản cho mọi cơ sở.
- Nghị định 136/2020/NĐ-CP (24/11/2020) và Nghị định 50/2024/NĐ-CP (10/5/2024): Hướng dẫn thi hành Luật PCCC, đặc biệt về thẩm duyệt thiết kế PCCC. NĐ 136 kèm theo các phụ lục danh mục cơ sở phải thẩm duyệt, nghiệm thu PCCC. NĐ 50/2024 đã sửa đổi, bổ sung NĐ 136 – cập nhật danh mục cơ sở, phương tiện thuộc diện quản lý PCCC, thẩm quyền thẩm duyệt (ví dụ phân cấp Cục PCCC thẩm duyệt các nhà cao trên 150 m, dự án quan trọng quốc gia…thuvienphapluat.vnthuvienphapluat.vn). Các Nghị định này cũng quy định rõ tiêu chí “cơ sở nguy hiểm cháy nổ” (ví dụ nhà xưởng A, B quy mô lớn, nhà cao trên 7 tầng, cơ sở tập trung đông người trên 500 người, v.v.) để đưa vào diện quản lý đặc biệt.
- Thông tư 149/2020/TT-BCA (31/12/2020 của Bộ Công an): Quy định chi tiết một số điều của NĐ 136, đặc biệt về hồ sơ thẩm duyệt PCCC, nghiệm thu PCCC, quản lý phương tiện PCCC. Thông tư này hướng dẫn cách lập bản vẽ, thuyết minh PCCC khi thiết kế công trình.
- QCVN 06:2022/BXD (ban hành kèm TT 06/2022/TT-BXD ngày 31/10/2022, có Sửa đổi 1:2023 kèm TT 09/2023/TT-BXD): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình. Đây là tài liệu nền tảng về thiết kế PCCC công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. QCVN 06 quy định từ phân loại nhóm nguy hiểm cháy theo công năng (F1…F5), bậc chịu lửa của kết cấu, giới hạn chịu lửa cho từng hạng mục (cột, dầm, sàn, tường), cho đến yêu cầu về lối thoát nạn (số lượng, chiều rộng, khoảng cách thoát nạn), bố trí thang thoát hiểm, khoảng cách an toàn phòng cháy giữa các công trình, v.v. Mọi thiết kế xây dựng bắt buộc phải tuân thủ quy chuẩn nàythuvienphapluat.vn. (Ví dụ: QCVN 06 quy định nhà trên 15 tầng phải có buồng thang kín; nhà công năng nhóm F1.3 (chung cư) cao trên 75 m phải có hệ thống tự động báo cháy từng tầng, v.v.)
- TCVN 3890:2023 (thay thế TCVN 3890:2009)canhsatpccc.gov.vn: Tiêu chuẩn quốc gia về phương tiện PCCC cho nhà và công trình – trang bị, bố trí. Tiêu chuẩn này hướng dẫn chi tiết phải trang bị những hệ thống, phương tiện PCCC nào cho từng loại công trình. Phụ lục A của TCVN 3890:2023 là bảng liệt kê 28 loại nhà/công trình và ngưỡng yêu cầu lắp hệ thống báo cháy, chữa cháy tự độngcanhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn đã được sử dụng trong phân tích ở trên. Ngoài ra, TCVN 3890 còn quy định về bình chữa cháy xách tay (số lượng tính theo diện tích và khoảng cách, theo TCVN 7435), hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà (Phụ lục B – nhà cao từ 25m, nhà công nghiệp nguy hiểm phải có họng nướccanhsatpccc.gov.vn), hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà (Phụ lục C – khoảng cách trụ nước, lưu lượng tối thiểu) và bảo trì phương tiện PCCC (yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ cho chuông báo, máy bơm, bình chữa cháy…).
- TCVN, QCVN chuyên ngành khác: Tùy loại công trình đặc thù còn có các tiêu chuẩn riêng về PCCC. Ví dụ: TCVN 7336:2021 về thiết kế lắp đặt sprinkler; TCVN 5738:2021 về hệ thống báo cháy tự động; QCVN 02:2020/BCA về trụ nước chữa cháy; QCVN 01:2019/BCT về yêu cầu PCCC cho cửa hàng xăng dầu; QCVN 10:2021/BCT về kho chứa LPG… Khi thiết kế, cần tập hợp áp dụng đồng bộ các tiêu chuẩn này. Luật PCCC cho phép áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài nếu công nghệ đặc thù, nhưng phải đảm bảo an toàn cao hơn hoặc tương đương tiêu chuẩn Việt Namthuvienphapluat.vn.
Nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm PCCC tại Việt Nam đã bao quát hầu hết tình huống công trình. Người làm công tác thiết kế và thẩm duyệt PCCC cần nắm rõ phân loại công trình và cấp độ yêu cầu PCCC tương ứng để áp dụng đúng quy định. Các văn bản mới như NĐ 50/2024, QCVN 06:2022 và TCVN 3890:2023 đã cập nhật nhiều điểm mới (ví dụ: siết chặt yêu cầu cho karaoke, tăng yêu cầu cho nhà cao tầngcanhsatpccc.gov.vn, bổ sung phụ lục phân loại cơ sở theo thẩm quyền quản lý). Việc tuân thủ đầy đủ những quy định này sẽ đảm bảo công trình được an toàn trước nguy cơ cháy nổ, đồng thời đáp ứng điều kiện để được cơ quan Cảnh sát PCCC thẩm duyệt, nghiệm thu.
Nguồn tài liệu tham khảo: Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Nghị định 50/2024/NĐ-CP; Thông tư 06/2022/TT-BXD, 09/2023/TT-BXD; QCVN 06:2022/BXDthuvienphapluat.vnthuvienphapluat.vn; TCVN 3890:2023canhsatpccc.gov.vncanhsatpccc.gov.vn; TCVN 2622:1995; Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi 2013).